Bản Thanh Tịnh Ðạo được sư cô Trí Hải dịch từ bản The Path of purification, bản dịch Anh ngữ của Thượng toạ Nànamoli,
Là bộ sách kết tập tinh hoa trí tuệ từ kinh tạng Kikàya, Thanh tịnh đạo có thể xem là bộ sách rất quý trong kho tàng văn học thế giới, không thể thiếu trong nguồn tài liệu Phật học bằng tiếng Việt, và là hành trang chủ yếu của những ai thực hành giải thoát ở đời.
TIỂU SỬ NGÀI PHẬT ÂM (BUDDHAGHOSA)
Còn gọi là Phật Minh, Giác Âm, Phật Ðà Cù Sa, Người ở Phật đà già da, nước Ma Kiệt Ðà (Magadha), thuộc Trung Ấn Ðộ, vào thế kỷ thứ V. Sư xuất thân trong gia đình Bà la môn, ban đầu học Phệ đà, tinh thông Du già, Số luận v.v..., về sau, Sư quy y Phật giáo, tinh thông các kinh điển. Vì mục đích hoằng truyền Phật pháp, rống tiếng rống của sư tử mà Sư soạn các chú thích bộ luận Phát trí (Nanodaya), luận Thù Thắng Nghĩa (Atthasàlini) và Luận Pháp Tập.
Vào năm 432 Tây lịch kỷ nguyên, Sư vượt biển sang Tích Lan, trú tại Ðại tự (Mahàvihàra), theo Trưởng lão Tăng-già-ba-la (Sanghapàla Thera) nghiên cứu thánh điển tàng trữ tại chùa ấy, rồi đem dịch sang tiếng Pàli, và soạn Thanh Tịnh Ðạo luận (Visuddhimagga), Thiện Kiến Luật chú tự (Samantapàsàdikà) chú giải luật tạng (Sách nầy còn có tên là Thiện Kiến Luật Tì bà sa; Thiện Kiến luận.) v.v.... Ðồng thời, Sư đem giáo nghia của Thượng Toạ bộ ra soạn thuật thành một hệ thống hoàn chỉnh. Trong đó, có thể nói Thanh Tịnh Ðạo luận là một tác phẩm toát yếu toàn bộ Tam tạng kinh điển và Luận sớ. Về sau, Sư đem 4 bộ kinh Nikàya dịch sang tiếng Ba lợi (Pàli), và soạn chú sớ tại chùa Kiền Ðà la (Granthakara parivena), xứ A nỗ lạp đạt phổ lạp (Anuràdhapura). Giải thích Trường Bộ kinh thì có Cát Tường Duyệt ý luận (Sumangalavilàsinì); giải thích Trung Bộ kinh thì có Phá trừ nghi chướng luận (Papancasùdanì); giải thích Tương Ưng Bộ kinh thì có Hiển Dương Tâm Nghĩa Luận (Sàratthappakàsinì); giải thích Tăng Chi Bộ kinh thì có Mãn túc hi cầu luận (Manorathapùraịì). Ðến khi ấy Tam Tạng Ba Lợi mới cực kỳ hoàn bị.
Những chú thích của Sư, không chỉ hạn cuộc chữ nào nghĩa nấy của bản văn, mà bao quát cả các loại giải thích về lịch sử, địa lý, thiên văn, âm nhạc, động vật, thực vật v.v..., đặc biệt, đối với phong tục tập quán của Ấn độ cổ đại, Sư còn làm thêm ký thuật liên quan đến những văn hiến trọng yếu dùng để nghiên cứu về Ấn độ. Người Tích Lan ca ngợi học vấn uyên bác của Sư và sùng kính Sư như là Bồ tát Di Lặc tái thế. Lúc cuối đời, Sư trở về cố quốc an dưỡng tuổi già. Nhưng trong lịch sử Phật giáo Miến Ðiện bảo Sư là người Miến Ðiện, khoảng năm 400 từ nước Kim Ðịa (Kim địa: ngày nay nằm về hạ lưu Miến Ðiện cho đến bán đảo Mã Lai Á.) vào Tích Lan du học, rồi 3 năm sau, đem kinh điển trở về phục hung Phật giáo Miến Ðiện. (Căn bản Phật Ðiển nghiên cứu; The Life and Work of Buddhaghosa, PQÐTÐ, tr 2643 a-c).
Thích Phước Sơn
TỔNG LUẬN
Bộ Thanh Tịnh Ðạo Luận (Visuddhi-magga) gồm 3 quyển, do vị cao tăng Phật Âm (Buddhaghosa) người Ấn Ðộ trước tác khoảng giữa thế kỷ thứ 5, và được đưa vào Ðại tạng kinh thuộc Nam truyền, quyển 62-64. Ðây là một bộ luận trọng yếu thuộc Nam phương Thượng Toạ bộ. Gần đây, nó được ngài Thủy Dã Hoằng Nguyên người Nhật bản dịch ra Nhật văn (1937- 1940), và ngài Diệp Quân (Liễu Tham) dịch ra Hán văn và xuất bản năm 1987. Ðồng thời, Trưởng lão Nànamoli cũng đã dịch ra Anh văn và xuất bản tại Colombo Ceylon, năm 1956.
Trọn bộ luận gồm 23 chương, nhằm giải thích giáo nghĩa của Thượng Toạ bộ phái, thứ tự tổ chức và nội dung tương tự như Giải Thoát Ðạo luận (Vimutti-magga, do ngài Upatissa soạn khoảng thế kỷ thứ III), nhưng bên trong có xen những lời luận biện về kiến giải của sách ấy. Bản luận trình bày theo thứ tự Giới, Ðịnh và Tuệ. Chương 1 và 2 luận về Giới. Từ chương 3 đến 13 luận về Ðịnh, trình bày khúc chiết các phương pháp tu tập một cách có hệ thống. Chương 14 đến 23 luận về Tuệ. Trong đây, từ chương 14 đến 17 chủ yếu mô tả về 5 uẩn, Tứ đế, Bát chánh đạo, và 12 nhân duyên. Ngoài ra, còn bàn tổng quát về 3 tướng vô thường, khổ, và vô ngã. Các chương còn lại luận về các tuệ quán thanh tịnh một cách rất tinh mật. Trước và sau sách, có bài tự thuật về nhân duyên tạo luận và dùng 3 vô lậu học Giới Ðịnh Tuệ như con đường đạt đến Niết bàn làm lời kết luận.
Quyển sách này là một luận thư có quyền uy tối cao đối với phật giáo Nam truyền. Nội dung của nó ví như một bộ bách khoa toàn thư, có thể so sánh ngang với bộ Ðại Tỳ Bà Sa Luận của Thượng Toạ Hữu bộ. Nhà Phật học Ái Ðức Hoa nhận xét: "Thanh Tịnh Ðạo Luận là một tác phẩm kinh điển vĩ đại nhất về phương diện tâm linh của nhân loại. Tính chất trọng yếu của nó có thể xem như một mô hình văn học tiêu biểu để cho các nhà học giả quốc tế dùng làm cơ sở."
Tóm lại, bộ luận này dùng ba vô lậu học Giới-Định-Tuệ làm nhân tố để tu tập quán chiếu về tính chất vô thuờng, khổ, vô ngã của vạn pháp, hầu đạt đến kiến thanh tịnh và tâm thanh tịnh, tức Niết bàn tịch diệt.
Thích Phước Sơn
(Trích "Thanh Tịnh Đạo Luận Toản Yếu", Sài gòn 1996)
(Trích "Thanh Tịnh Đạo Luận Toản Yếu", Sài gòn 1996)
Xem sách TẠI ĐÂY
MỤC LỤC CHI TIẾT CỦA SÁCH THANH TỊNH ĐẠO
Đoạn
|
Phần I: GIỚI
|
Trang
|
Chương I: MÔ TẢ GIỚI
|
||
1-15
|
I.DẪN NHẬP
|
13
|
16
|
II.GIỚI
|
23
|
17
|
Giới là gì
|
23
|
19
|
Giới có
nghĩa là gì
|
25
|
20
|
Đặc tính,
nhiệm vụ, tướng trạng và nhân gần của Giới
|
26
|
23
|
Lợi ích của
Giới
|
27
|
25
|
Có bao nhiêu
loại Giới
|
30
|
143
|
Gì làm Giới
ô nhiễm, gì làm Giới thanh tịnh ?
|
97
|
Chương II: HẠNH ĐẦU ĐÀ (KHỔ
HẠNH)
|
109
|
|
2
|
MƯỜI BA KHỔ
HẠNH: i.Hạnh phấn tảo; ii.Hạnh 3 y;
iii.Hạnh khất thực; iv.Hạnh khất thực từng nhà; v.Hạnh nhất tọa thực; vi.Hạnh
ăn bằng bát; vii.Hạnh không để dành đồ ăn (không nhận đồ ăn sau khi đã ăn
xong); viii.Hạnh ở rừng; ix.Hạnh ở gốc cây; x.Hạnh ở giữa trời; xi.Hạnh ở
nghĩa địa; xii.Hạnh nghỉ chỗ nào cũng xong; xiii.Hạnh ngồi không nằm
|
109
|
4(1)
|
Ý nghĩa (13
loại)
|
111
|
12(2)
|
Đặc tính (13
loại)
|
113
|
13(3)
|
Thọ trì (13
loại)
|
114
|
14
|
Sự thọ giới,
chỉ dẫn, cấp bậc, sự phá giới và lợi ích của từng khổ hạnh (13 loại)
|
115
|
78
|
Về phương diện
Ba tánh
|
147
|
80(5)
|
Phân biệt
“người khổ hạnh”, “người thuyết giảng khổ hạnh”. “các pháp tương ưng với khổ
hạnh”
|
148
|
86
|
Hạng người
nào nên tu khổ hạnh
|
150
|
87(6+7)
|
Theo nhóm và
riêng biệt
|
150
|
90
|
Riêng biệt
|
152
|
Phần II: ĐỊNH
|
||
Chương III:
MÔ TẢ ĐỊNH NHẬN MỘT ĐỀ MỤC
QUÁN
(Kammatthana –
ghahana-niddessa
|
157
|
|
2
|
(i)Định là
gì
|
158
|
3
|
(ii)Định có nghĩa
như thế nào?
|
158
|
4
|
(iii)Đặc
tính, bản chất, tướng trạng và nhân gần của Định
|
158
|
5
|
(iv)Có bao
nhiêu loại Định:
-
Định 1 loại, Định 2 loại; Định thế gian; Định câu hữu Hỷ; Định câu hữu
lạc;
-
Định có tầm, tứ;
-
Định câu hữu Hỉ;
|
159 -
|
26(v+vii)
|
Cái gì làm cấu
uế Định? Gì làm Định thanh tịnh
|
165
|
27(vii)
|
Làm sao tu tập
Định
|
166
|
28
|
Nội dung “phải đoạn trừ 10 chướng ngại, gần gũi thiện tri thức, hiểu rõ 1 đề mục trong 40 đề mục cái nào thích hợp với
minh” được
giải thích bằng các đoạn Đ29 - Đ133)
|
166
|
29
|
B. Khai triển
chi tiết - Mười chướng ngại (1.trú xứ,
2.gia đình, 3.lợi dưỡng,4. đồ chúng, 5.việc xây cất, 6.du lịch, 7.quyến thuộc,
8.ưu não, 9.sách vở, 10.thần thông)
|
167 - 180
|
57
|
Gân gũi thiện
tri thức
|
181
|
74
|
Một đề tài
thích hợp với cá tính
|
189
|
97
|
Cái gì thích
hợp cho mỗi loại cá tính
|
200
|
103
|
Chọn trong
40 Đề tài quán tưởng:
|
205
|
104
|
1)Số lượng
|
205
|
106
|
2)Cái nào đem lại định cận hành
|
206
|
107
|
3)Về các loại thiền
|
206
|
108
|
4)Về sự vượt qua
|
207
|
109
|
5)Về sự nới rộng và không nới rộng
|
207
|
117
|
6)Về đối tượng
|
211
|
118
|
7)Về cõi
|
212
|
119
|
8)Về cách hiểu
|
212
|
120
|
9)Về điều kiện
|
213
|
121
|
10)Về sự thích hợp
|
|
Chương IV: ĐỊNH – KASINA ĐẤT
(pathavi-kasina-niddesa)
|
||
2-18
|
MƯỚI TÁM LỖI
CỦA 1 NGÔI CHÙA
|
222
|
19
|
NĂM YẾU TỐ CỦA
1 TRÚ XỨ
|
227
|
20
|
NHỮNG CHƯỚNG
NGẠI NHỎ
|
228
|
21
|
CHỈ DẪN CHI
TIẾT VỀ CÁCH TU TẬP
|
228
|
22, 23
|
BIẾN XỨ ĐẤT
|
229
|
24
|
CÁCH LÀM 1
KASINA ĐẤT
|
230
|
27-30
|
KHỞI SỰ QUÁN
TƯỞNG
|
232
|
31
|
TỢ TƯỚNG
|
234
|
32-33
|
HAI LOẠI ĐỊNH
|
235
|
34-41
|
DUY TRÌ TỢ
TƯỚNG
|
236
|
42
|
MƯỜI THIỆN XẢO
TRONG ĐỊNH AN CHỈ
|
239
|
43.1
|
Làm sạch nội,
ngoại xứ
|
240
|
45.2
|
Duy trì các
căn
|
241
|
50.3
|
Thiện xảo về
tướng
|
243
|
51.4
|
Nỗ lực tâm
khi cần nỗ lực (Đ51-56)
|
244
|
52
|
Tu tập mỗi giác chi là thức ăn cho giác chi đó
|
245
|
53
|
Như lý tác ý
|
245
|
54
|
7 pháp đưa đến sự phát sinh trạch pháp giác chi
|
246
|
55
|
11 pháp đưa đến phát khởi tinh tấn giác chi
|
246
|
56
|
11 pháp đưa đến sự sinh khởi Hỷ giác chi
|
247
|
57.5
|
Chế ngự tâm
vào lúc cần chế ngự
|
248
|
60
|
7 pháp làm sinh khởi Khinh an giác chi
|
249
|
61
|
11 pháp đưa đến sinh khởi ĐỊnh
|
250
|
62
|
5 pháp đưa đến Xả giác chi
|
250
|
63.6
|
Khích lệ tâm
vào lúc cần khích lệ
|
250
|
64.7
|
Nhìn Tâm với
thái độ xả khi cần nhìn với xả
|
251
|
65.8
|
Tránh những
người không định tĩnh
|
251
|
65.9
|
Gần những
người định tĩnh
|
251
|
65.10
|
Quyết tâm đối
với định
|
252
|
67-73
|
BỐN ẨN DỤ
|
253
|
74-78
|
SỰ XUẤT HIỆN
ĐỊNH AN CHỈ TRONG TÂM LỘ TÌNH (lộ trình tâm ?)
|
255
|
79-125
|
SƠ THIỀN
|
258
|
126-138
|
MỞ RỘNG TƯỚNG
|
279
|
139-152
|
NHỊ THIỀN
|
286
|
153-182
|
TAM THIỀN
|
291
|
183-197
|
TỨ THIỀN
|
301
|
198-202
|
NĂM THIỀN
|
309
|
Chương V: ĐỊNH- NHỮNG
KASINA KHÁC
(Sena-kasina-niddesa)
|
311
|
|
1-4
|
KASINA NƯỚC
|
311
|
5-8
|
KASINA LỬA
|
313
|
9-11
|
KASINA HƯ
KHÔNG
|
314
|
12-14
|
KASINA XANH
|
315
|
15-16
|
KASINA VÀNG
|
316
|
16-18
|
KASINA ĐỎ
|
317
|
19,20
|
KASINA TRẮNG
|
318
|
21-23
|
KASINA ÁNH
SÁNG
|
318
|
24-26
|
KASINA KHỎNG
KHÔNG CÓ GIỚI HẠN
|
319
|
27-42
|
TỔNG QUÁT
|
320
|
Chương VI: ĐỊNH - BẤT TỊNH
QUÁN
(Asubha-kammathana-niddesa)
|
326
|
|
1-11
|
ĐỊNH NGHĨA TỔNG
QUÁT
|
326
|
12-69
|
TƯỚNG PHÌNH
TRƯƠNG
|
329
|
70
|
TƯỚNG BẦM
XANH
|
353
|
71
|
TƯỞNG CÓ MỦ
|
353
|
72
|
TƯỚNG BỊ CHẶT
ĐÔI
|
354
|
73
|
TƯỚNG BỊ GẶM
KHỚI
|
355
|
74
|
TƯỚNG THI THỂ
RÃ RỜI
|
355
|
75
|
TƯỚNG BỊ CƯA
XẺ VÀ PHÂN TÁN
|
355
|
76
|
THÂY CHẢY
MÁU
|
356
|
77
|
TƯỚNG TRÙNG
ĂN
|
356
|
78-81
|
TƯỚNG BỘ
XƯƠNG
|
357
|
82-94
|
TỔNG QUÁT
|
360
|
Chương VII: ĐỊNH – SÁU TÙY
NIỆM
(Cha-anussati-niddesa)
|
368
|
|
1
|
Không đề
|
368
|
1-3
|
1.NIỆM PHẬT
|
370
|
4-25
|
A-la-hán
|
371
|
26-29
|
Chánh đẳng
giác
|
379
|
30-32
|
Minh hạnh
túc
|
381
|
33-35
|
Thiện thệ
|
383
|
36-45
|
Thế gian giải
|
385
|
46-48
|
Vô thượng sĩ
& Điều ngự trượng phu
|
391
|
49-51
|
Thiên nhân
sư
|
394
|
52
|
Phật
|
396
|
53-67
|
Thế tôn
|
397
|
68-88
|
2.NIỆM PHÁP
|
406
|
89-100
|
3.NIỆM TĂNG
|
416
|
101-106
|
4.NIỆM GIỚI
|
421
|
107-114
|
5.NIỆM THÍ
|
424
|
115-118
|
6.NIỆM THIÊN
|
427
|
119-128
|
TỔNG QUÁT
|
430
|
Chương VIII: ĐỊNH – NHỮNG
ĐỀ MỤC QUÁN KHÁC BẰNG TÙY NIỆM
(Anussati-kammathana-niddesa)
|
||
1-41
|
7.NIỆM CHẾT
|
435
|
1-3
|
Định nghĩa
|
435
|
4-7
|
Tu tập
|
437
|
8-39
|
Tám cách niệm
chết
|
438
|
40-41
|
Kết luận
|
455
|
8.THÂN HÀNH
NIỆM
|
457
|
|
42-43
|
Không đề mục
|
|
44
|
Kinh văn
|
459
|
45-47
|
Giải thích
danh từ
|
460
|
48
|
Sự tu tập
|
461
|
48-69
|
Bảy thiện xảo
trong sự tu tập
|
461
|
61-79
|
Mười thiện xảo
về sự chú tâm
|
466
|
80
|
Khởi sự tu tập
|
474
|
81-82
|
32 uế vật
bàn chi tiết
|
475
|
83-89
|
TÓC
|
476
|
90
|
LÔNG
|
479
|
91
|
MÓNG
|
479
|
92
|
RĂNG
|
480
|
93-96
|
DA
|
481
|
97-98
|
THỊT
|
483
|
99-100
|
GÂN
|
484
|
101-108
|
XƯƠNG
|
485
|
109
|
TỦY
|
489
|
110
|
THẬN
|
489
|
111-113
|
TIM
|
490
|
114
|
GAN
|
491
|
115
|
HOÀNH CÁCH MÔ
|
491
|
116
|
LÁ LÁCH
|
492
|
117
|
PHỔI
|
492
|
118
|
RUỘT
|
493
|
119
|
TRỰC TRÀNG
|
494
|
120-122
|
BAO TỬ
|
494
|
123-125
|
PHÂN
|
497
|
126
|
NÃO
|
498
|
127
|
MẬT
|
498
|
128
|
ĐÀM
|
499
|
129
|
MỦ
|
500
|
130
|
MÁU
|
501
|
131
|
MỒ HÔI
|
501
|
132
|
MỠ
|
502
|
133
|
NƯỚC MẮT
|
503
|
134
|
MỠ NƯỚC
|
504
|
135
|
NƯỚC BỌT
|
504
|
136
|
NƯỚC MŨI
|
505
|
137
|
NƯỚC Ở KHỚP XƯƠNG
|
506
|
138
|
NƯỚC TIỂU
|
507
|
139-144
|
Định tướng
khởi
|
508
|
145
|
9.NIỆM HƠI
THỞ
|
511
|
145
|
Kinh văn
|
512
|
146-185
|
Giải thích
danh từ
|
514
|
186-225
|
Phương pháp
tu tập
|
537
|
226-230
|
Giải danh từ
tiếp theo - Đoạn 4 câu thứ hai
|
561
|
231-233
|
Giải danh từ
tiếp theo - Đoạn 4 câu thứ ba
|
564
|
234-237
|
Giải danh từ
tiếp theo - Đoạn 4 câu thứ tư
|
569
|
238-244
|
Kết luận
|
573
|
245-251
|
10.QUÁN VỀ TỊCH
DIỆT (NIẾT BÀN)
|
577
|
Chương IX: MÔ TẢ ĐỊNH –
CÁC PHẠM TRÚ
(Brahmavihara-niddesa)
|
583
|
|
1-13
|
1.TỪ
|
583
|
14-39
|
Xua tan tâm
hận
|
590
|
40-43
|
(Sự phá vỡ
rào ngăn - Tướng)
|
609
|
44-76
|
Kinh văn và
luận giải
|
610
|
77-83
|
2.BI
|
622
|
84-87
|
3.HỈ
|
627
|
88-90
|
4.XẢ
|
629
|
91
|
TỔNG QUÁT
|
631
|
92
|
Ý nghĩa
|
631
|
93-96
|
Đặc
tính
|
632
|
97
|
Mục đích
|
634
|
98-101
|
Những kẻ thù
gần và xa
|
634
|
102
|
Chặng đầu,
chặng giữa, chặng cuối
|
637
|
103
|
Thứ tự trải
rộng
|
637
|
104
|
Kết quả
|
638
|
105-110
|
Bốn câu hỏi
|
638
|
111-118
|
Phát sinh
tam thiền và tứ thiền
|
641
|
119-124
|
Giới hạn cao
nhất của mỗi phạm trú
|
646
|
Chương X: ĐỊNH – CÁC VÔ SẮC
XỨ
(Aruppa-niddesa)
|
651
|
|
1-11
|
1.KHÔNG VÔ
BIÊN XỨ
|
651
|
12-24
|
Kinh văn và giải
|
656
|
25-26
|
2.THỨC VÔ
BIÊN XỨ
|
663
|
27-31
|
Kinh văn và giải
|
664
|
32-35
|
3.VÔ SỞ HỮU XỨ
|
666
|
36-39
|
Kinh văn và giải
|
668
|
40-41
|
4.PHI TƯỞNG
PHI PHI TƯỞNG XỨ
|
670
|
42-55
|
Kinh văn và giải
|
671
|
56-66
|
TỔNG QUÁT
|
678
|
Chương XI: MÔ TẢ ĐỊNH – KẾT
LUẬN:
THỨC ĂN và BỐN ĐẠI
(Sammadhi-niddesa)
|
685
|
|
1-26
|
TƯỞNG VỀ BẤT
TỊNH TRONG THỨC ĂN
|
685
|
27
|
PHÂN TÍCH 4
ĐẠI: ĐỊNH NGHĨA DANH TỪ
|
699
|
28-30
|
Kinh văn và
lược giải
|
700
|
31-38
|
Chi tiết
|
701
|
39-44
|
Phương pháp
uta vắn tắt
|
706
|
45
|
Phương pháp
chi tiết
|
709
|
46
|
1)Với các thành phần lượcthuyết
|
710
|
47-83
|
2) Với các thành phần quảng thuyết (đủ 32 thành phần)
|
710
|
84
|
3)Với chi tiết lược nói
|
733
|
85
|
4)Với những đặc tính rộng thuyết
|
734
|
86-117
|
NHỮNG PHƯƠNG
PHÁP TÁC Ý KHÁC
|
735
|
118-119
|
ĐỊNH TU TẬP
– KẾT LUẬN
|
753
|
120-126
|
NHỮNG LỢI LẠC
CỦA ĐỊNH TU TẬP
|
754
|
Chương XII (tập 2)
THẮNG TRÍ –CÁC NĂNG LỰC THẦN
THÔNG
(Iddhividha-niddesa)
|
||
1
|
LỢI LẠC CỦA
ĐỊNH
|
7
|
2-139
|
NĂM LỌAI THẮNG
TRÍ
|
7
|
Chương XIII: CÁC LOẠI THẮNG
TRÍ KHÁC
(Abhinnà-niddesa)
|
85
|
|
1-7
|
(2)THIÊN NHĨ
THÔNG
|
85
|
8-12
|
(3)THA TÂM
TRÍ
|
90
|
13-71
|
(4)TÚC MẠNG
TRÍ
|
94
|
72-101
|
(5)THIÊN
NHÃN-TRÍ BIẾT VỀ SỰ SỐNG VÀ CHẾT CỦA HỮU HÌNH
|
121
|
102-129
|
TỔNG QUÁT
|
136
|
PHẦN III: TUỆ
|
||
Chương XIV: MÔ TẢ VỀCÁC UẨN
|
155
|
|
1
|
A.TUỆ
|
|
2
|
i.Gì là Tuệ
|
155
|
3-6
|
ii.Tuệ có
nghĩa là gì?
|
156
|
7
|
iii.Gì là đặc
tính, nhiệm vụ, thể hiện và nhân gần của Tuệ
|
159
|
8-31
|
iv.Có bao
nhiêu loại Tuệ
|
159
|
9
|
1)Tuệ chỉ có một loại
|
160
|
9
|
2)Tuệ hai loại: thế gian và xuất thế;
|
160
|
10
|
3)Tuệ hai loại: tuệ hữu lậu, vô lậu
|
161
|
11
|
4)Tuệ hai loại: phân biệt danh và phân
biệt sắc;
|
161
|
12
|
5)Tuệ hai loại: câu hữu hỉ và câu hữu xả;
|
161
|
13
|
6)Tuệ hai loại: Tuệ ở bình diện kiến đạo và
tuệ tu đạo.
|
161
|
14
|
7)Tuệ 3 loại: tuệ do suy luận (tư tuệ) do học
hỏi ( văn tuệ), và do tu tập (tu tuệ);
|
161
|
15
|
8)Tuệ 3 loại: tuệ có một đối tượng hữu hạn, đại
hành và vô lượng;
|
163
|
16
|
9)Tuệ 3 loại: Tuệ thiện xảo về tăng
ích, thiện xảo về tổn giảmvà thiện xảo về phương tiện.;
|
163
|
19
|
10)Tuệ 3 loại:Tuệ giản biệt nội thân,
ngoại sắc và cả nội thân lẫn ngoại sắc
|
164
|
20
|
11)Tuệ thuộc bốn loại, là trí về bốn chân lý
|
165
|
21
|
12)Tuệ thuộc bốn loại: bốn vô ngại biện
|
165
|
22
|
Nghĩa hay Mục
đích
|
165
|
23
|
Pháp
|
166
|
24-27
|
Biện tài về pháp:
4 loại và 2 bình diện (hữu học và vô học)
|
169
|
28-31
|
Năm khía cạnh
biện tài
|
169
|
32
|
v.Tuệ được
tu tập như thế nào
|
171
|
B.MÔ TẢ VỀ NĂM UẨN
|
172
|
|
34-80
|
1)SẮC UẨN
|
172
|
81-82
|
TÂM UẨN
& 89 LOẠI TÂM (Tâm vương hay Thức uẩn)
|
192
|
83-88
|
Thiện tâm (21 loại)
|
193
|
89-93
|
Bất thiện
tâm
|
195
|
94-
|
Tâm bất định
(dị
thục và duy tác)
|
197
|
95-105
|
Tâm dị thục
|
197
|
106-109
|
Tâm duy tác
|
203
|
111-124
|
14 HÌNHTHÁI KHỞI TÂM
|
205
|
125-128
|
2)THỌ UẨN
|
213
|
129-130
|
3)TƯỞNG UẨN
|
215
|
131-132
|
4))HÀNH UẨN
|
216
|
133-184
|
5)HÀNH TƯƠNG ƯNG VỚI 89 LOẠI TÂM (Thức)
|
217
|
185
|
C.PHÂN LOẠI 5 UẨN DƯỚI 11 ĐỀ MỤC
|
240
|
186-196
|
SẮC
|
241
|
197-209
|
THỌ
|
245
|
210
|
TƯỞNG, HÀNH
VÀ THỨC
|
251
|
211-230
|
D.NHỮNG LOẠI TRÍ VỀ NĂM UẨN
|
251
|
Chương XV: MÔ TẢ VỀ XỨ VÀ
GIỚI
(Ayatna-dhàtu-niddesa)
|
259
|
|
1-16
|
A.MÔ TẢ VỀ XỨ
|
259
|
17-43
|
B.MÔ TẢ VỀ GIỚI
|
266
|
Chương XVI: MẢNH ĐẤT CHO
TUỆ TĂNG TRƯỞNG: CĂN ĐẾ (Indriya-sacca-niddessa)
|
278
|
|
1-11
|
A.CĂN
|
278
|
12-31
|
B.MÔ TẢ VỀ ĐẾ
|
283
|
CHÂN LÝ VỀ
KHỔ (KHỔ ĐẾ)
|
292
|
|
32-43
|
i.Sanh
|
292
|
44-45
|
ii.Già
|
299
|
46-47
|
iii.Chết
|
300
|
48
|
iv.Sầu
|
301
|
49
|
v.Bi
|
302
|
50
|
vi.Khổ
|
302
|
51
|
vii.Ưu
|
303
|
52-53
|
viii.Não
|
304
|
54
|
ix.Oan gia tụ
hội.
|
304
|
55
|
x.Ái biệt ly
|
305
|
56
|
xi.Cầu bất đắc
|
305
|
57-60
|
xii.Năm thủ
uẩn là khổ
|
306
|
61
|
CHÂN LÝ VỀ
NGUYÊN NHÂN KHỔ (TẬP ĐẾ)
|
308
|
62-66
|
CHÂN LÝ VỀ SỰ
DIỆT KHỔ (DIỆT ĐẾ)
|
308
|
67-74
|
LUẬN BÀN VỀ
NIẾT BÀN
|
310
|
75-83
|
CHÂN LÝ VỀ
CON ĐƯỜNG ĐƯA ĐẾN KHỔ DIỆT
|
316
|
84-104
|
TỔNG QUÁT
|
319
|
Chương XVII: ĐẤT CHO TUỆ
SANH - KẾT LUẬN: ĐỊNH NGHĨA DUYÊN SANH
(Pannà-bhùmi-niddesa)
|
331
|
|
1-24
|
Giải thích
danh từ duyên khởi
|
331
|
25-26
|
I.MỞ ĐẦU
|
342
|
27-58
|
II.LƯỢC THUYẾT
|
344
|
III.CHI TIẾT
|
359
|
|
59-
|
i.Vô minh
|
359
|
60-65
|
ii.Hành
|
360
|
66-100
|
24 Duyên
|
363
|
101-119
|
Thế nào là Vô minh duyên Hành
|
382
|
iii.Thức
|
391
|
|
120-125
|
32 Dị thức thuộc thế gian
|
391
|
126
|
Sự sanh khởi của Tâm dị thục
|
394
|
127-132
|
Trong quá trình 1 đời
|
394
|
133-135
|
Vào giai đoạn kiết sanh
|
398
|
136-138
|
Từ thiện thú đến ác thú
|
399
|
139
|
Từ ác thú đến thiện thú
|
401
|
140-144
|
Từ thiện thú đến thiện thú
|
402
|
145
|
Từ ác thú đến ác thú
|
405
|
146-185
|
THế nào hành (nghiệp) là một Duyên
|
406
|
186-202
|
iv.Danh Sắc
|
422
|
203-205
|
v.Sáu xứ
|
430
|
206-213
|
(1)Danh
làmDuyên
|
432
|
214-217
|
(2)Sắc làm
Duyên
|
434
|
218-225
|
(3)Danh -Sắc
làm duyên
|
436
|
226-232
|
Thế nào là 6 xứ là duyên cho Xúc
|
439
|
233-238
|
viii.Khát ái
|
441
|
239-246
|
ix.Thủ
|
443
|
247-267
|
Thế nào là Ái duyên Thủ
|
448
|
249-267
|
x.Hữu
|
448
|
268-269
|
Thế nào là Thủ làm duyên cho Hữu
|
456
|
270-272
|
xi-xii.Sanh
…
|
457
|
C. BÁNH XE SANH TỬ
|
459
|
|
273-283
|
i..Bánh xe
|
459
|
284-287
|
ii.Ba thời
|
463
|
288-298
|
iii.Nhân và
Quả
|
464
|
299-314
|
iv.Linh tinh
|
469
|
1-2
|
Chương XVIII: KIẾN THANH TỊNH
(Ditthivíuddhi-niddesa)
|
480
|
ĐỊNH RÕ DANH-SẮC
|
481
|
|
1.CĂN CỨ BỐN
ĐẠI CHỦNG
|
481
|
|
3-4
|
a.Khởi từ
Danh
|
481
|
58
|
b.KHởi từ Sắc
|
482
|
9-11
|
2.ĐỊNH NGHĨA
CĂN CỨ 18 GIỚI
|
485
|
12
|
3.ĐỊNH NGHĨA
CĂN CỨ 12 XỨ
|
487
|
13
|
4.ĐỊNH NGHĨA
CĂN CỨ NĂM UẨN
|
487
|
14
|
5.ĐỊNH NGHĨA
VẮN TẮT CĂN CỨ BỐN ĐẠI
|
489
|
15-17
|
NẾU VỐ SẮC KHÔNG HIỆN RÕ
|
489
|
18-23
|
BA CÁCH LÀM CHO VÔ SẮC PHÁP HIỆN RÕ
|
490
|
24-31
|
KHÔNG CÓ CON NGƯỜI Ở NGOÀI DANH-SẮC
|
493
|
32-37
|
DANH-SẮC LỆ THUỘC LẪN NHAU
|
497
|
1
|
Chương XIX: ĐOẠN NGHI
THANH TỊNH
(Kankhàvitarana-víudhi-niddessa)
|
503
|
2
|
CÁC CÁCH
PHÂN BIỆT NHÂN VÀ DUYÊN
|
503
|
3-4
|
KHÔNG DO MỘT
ĐẤNG TẠO HÓA SANH, CŨNG KHÔNG PHẢI VÔ NHÂN
|
503
|
5-6
|
SỰ SINH RA CỦA
NỐ LUÔN LUÔN CÓ ĐIỀU KIỆN
|
505
|
7-10
|
CÁC DUYÊN TỔNG
VÀ BIỆT
|
506
|
11
|
DUYÊN
SANH-NGƯỢC CHIỀU
|
507
|
12
|
DUYÊN
SANH-THUẬN CHIỀU
|
508
|
13-19
|
NGHIỆP VÀ DỊ
THỤC
|
508
|
20
|
KHÔNG CÓ NGƯỜI
LÀM, CHỈ CÓ NGHIỆP BÁO
|
513
|
21-27
|
BIẾT THẤU
ĐÁO CÁI ĐƯỢC BIẾT (SỞ TRI)
|
516
|
1-2
|
Chương XX: ĐẠO PHI ĐẠO
TRI KIẾN THANH TỊNH
(Maggamagga-nanadassana-visuddhi-niddesa)
|
521
|
3-5
|
BA LOẠI TUỆ
|
522
|
6-12
|
TUỆ - SỰ HIỂU
BIẾT THEO NHÓM
|
524
|
13-17
|
HIỂU THEO
NHÓM – ÁP DỤNG KINH VĂN
|
528
|
18-20
|
TĂNG CƯỜNG
CÁCH HIỂU VÔ THƯỜNG v.v… THEO 40 KIỂU
|
531
|
21
|
CHÍN CÁCH
LÀM CHO CĂN BÉN NHẠY
|
535
|
22-26
|
QUÁN SẮC
|
536
|
27-29
|
(a)Sắc do
NGhiệp sanh
|
538
|
30-34
|
(b)Sắc do
Tâm sanh
|
539
|
35-38
|
(c)Sắc do
Đoàn thực sanh
|
541
|
39-42
|
(d)Sắc do thời
tiết sanh
|
543
|
43-45
|
QUÁN VÔ SẮC
|
545
|
46-75
|
SẮC BẨY PHÁP
|
547
|
76-88
|
BẢY PHÉP QUÁN VÔ SẮC
|
562
|
89-92
|
MƯỜI TÁM TUỆ QUÁN CHÍNH
|
569
|
93-104
|
TRÍ QUÁN SANH DIỆT
|
572
|
105-130
|
NHỮNG CẤU UẾ CỦA TUỆ
|
580
|
1-2
|
Chương XXI: ĐẠO TRI KIẾN THANH TỊNH
(Patipadà-nanadassana-visuddhi-niddesa)
|
592
|
TUỆ - TÁM TRÍ
|
593
|
|
3-9
|
1.SINH DIỆT TRÍ
|
593
|
10-28
|
2.DIỆT TRÍ
(hay Trí quán tan rã)
|
597
|
29-34
|
3.BỐ ÚY THÍ
|
607
|
35-42
|
4.QUÁ HOẠN
TRÍ
|
611
|
43-44
|
5.TRÍ VÔ DỤC
|
618
|
45-46
|
6.DỤC THOÁT
TRÍ
|
619
|
47-52
|
7.TƯ DUY TRÍ
|
620
|
53-60
|
PHÂN BIỆT CÁC HÀNH LÀ TRỐNG RỖNG
|
624
|
61-66
|
8.TRÍ HÀNH XẢ
|
629
|
67-73
|
BA CỬA ĐẾN GIẢI
THOÁT (TAM GIẢI THOÁT MÔN)
|
632
|
74-78
|
BẢY HẠNG HIỀN THÁNH
|
639
|
79-82
|
BA TRÍ SAU
CÙNG CHỈ LÀ MỘT
|
641
|
83-89
|
XUẤT KHỞI
QUÁN
|
642
|
90-110
|
MƯỜI HAI VÍ DỤ
|
647
|
111-127
|
CÁI GÌ LÀM
NÊN SỰ KHÁC BIỆT TRONG CÁC GIÁC CHI vv… THUỘC THÁNH ĐẠO
|
654
|
128-134
|
TRÍ THUẬN THỨ
|
661
|
135-136
|
THAM CHIẾU
KINH ĐIỂN
|
665
|
Chương XXII: TRI KIẾN
THANH TỊNH
(Nanadasana-visudhi-niddesa)
|
||
1-2
|
I.CHUYỂN TÁNH, BỐN ĐẠO, BỐN QUẢ
|
668
|
3-14
|
TRÍ CHUYỂN
TÁNH LÀ TRÍ THUỘC DỰ LƯU ĐẠO
|
668
|
15-21
|
QUẢ THỨ NHẤT
- BẬC HIỀN THỨ HAI
|
674
|
22-23
|
ĐẠO TRÍ THỨ
HAI - BẬC THÁNH THỨ BA
|
677
|
24
|
QUẢ THỨ HAI
- BẬC THÁNH THỨ TƯ
|
678
|
25-26
|
ĐẠO TRÍ THỨ
BA - BẬC THÁNH THỨ NĂM
|
678
|
27
|
QUẢ THỨ BA -
BẬC THÁNH THỨ SÁU
|
679
|
28-29
|
ĐẠO TRÍ THỨ
TƯ - BẬC THÁNH THỨ BẢY
|
679
|
30-31
|
QUẢ THỨ TƯ -
BẬC THÁNH THỨ TÁM
|
680
|
32-91
|
II. CÁC PHÁP TƯƠNG ƯNG VỚI ĐẠO LỘ vv…
|
681
|
92-103
|
BỐN NHIỆM VỤ
TRONG 1 SÁT-NA DUY NHẤT
|
708
|
104-128
|
BỐN NHIỆM VỤ
MÔ TẢ RIÊNG RẼ
|
714
|
129
|
KẾT LUẬN
|
726
|
Chương XXIII: CÁC LỢI ÍCH
TRONG SỰ TU TUỆ
(Pannabhavananisamna-niddesa)
|
727
|
|
1
|
Gì là những
lợi ích trong sự tu Tuệ
|
727
|
2
|
A.TẨY TRỪ PHIỀN NÃO
|
727
|
3-15
|
B.NẾM VỊ NGỌT CỦA THÁNH QUẢ
|
728
|
16-52
|
C.KHẢ NĂNG CHỨNG DIỆT TẬN ĐỊNH
|
736
|
53-60
|
D.THÀNH TỰU SỰ XỨNG ĐÁNG CÚNG DƯỜNG
|
753
|
KẾT
|
757
|
|
TÁI BÚT
|
758
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét